Bồ kết là loại quả rất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Bồ kết được sử dụng chủ yếu trong việc làm đẹp cho mái tóc. Tuy nhiên ít người biết được những tác dụng kỳ diệu của nó trong việc tăng cường sức khoẻ và chữa bệnh.
Bồ kết là loại cây sống lâu năm, thân có gai, hạt giống hình hạt đậu. Mỗi quả bồ kết trung bình có từ 30 - 40 hạt. Hạt bồ kết có chứa một hàm lượng lớn dầu thực vật. Vì vậy, gội đầu thường xuyên với bồ kết sẽ giúp tóc đen và óng ả.
Ngoài ra, trong hạt bồ kết còn có rất nhiều thành phần các chất dinh dưỡng khác, giàu năng lượng, prôtêin, đường tự nhiên, giúp nhuận tràng, thông mạch, mát gan, lợi tiểu, tiêu đờm… Các bài thuốc chữa bệnh thông thường được chế biến từ hạt bồ kết vừa đơn giản, vừa hiệu quả, không gây ra các tác dụng phụ và thích hợp với mọi người, kể cả với những người mắc bệnh tiểu đường.
Hạt bồ kết có thể sử dụng để làm thuốc chữa một số căn bệnh như:
1. Kiết lỵ
Rửa sạch 100g hạt bồ kết tươi. Bỏ vào bát sạch, cho thêm 50ml rượu trắng và để trong vòng 15 phút. Sau đó sao nhỏ lửa trong vòng 1giờ cho tới khi hạt bồ kết khô, giòn. Cho tiếp 50gr đường phèn cùng hạt bồ kết đã sao khô vào hấp cách thuỷ trong vòng 15 - 20 phút, sau đó để nguội.
Dùng 15- 20gr hạt bồ kết đã chế biến vào mỗi buổi sáng sau khi thức dậy sẽ giúp hệ tiêu hoá hoạt động dễ dàng, phòng tránh được các bệnh về hệ tiêu hoá như: kiết lị, bí đại tiện.
2. Đau răng
Lấy 50gr hạt bồ kết tươi đã được rửa sạch cho vào lọ thuỷ tinh. Đổ thêm 200 ml nước sôi. Đậy kín miệng lọ. Sau 3 giờ, bỏ ra lọc lấy nước.
Dùng nước này để ngậm từ 2-3 lần/ngày sẽ giúp giảm đau răng một cách nhanh chóng.
3. Ho lâu ngày
Dùng 10gr hạt bồ kết, rửa sạch. Thêm 100ml nước, đun sôi từ 3-5 phút. Chắt bỏ nước. Cho thêm 50ml rượu trắng vào hạt bồ kết, ngâm trong vòng 5-7 ngày.
Liều dùng thích hợp: 1-2 thìa rượu ngâm và 3-5 hạt bồ kết/ lần. 2-3 lần/ ngày.
Lưu ý: Không nên dùng khi đói vì sẽ dễ gây ra bệnh đau dạ dày.
Nếu bị nghẹt mũi, khó thở hoặc viêm xoang, bạn có thể đốt quả bồ kết, xông khói vào mũi. Mũi sẽ thông và dễ thở hơn.
Bồ kết còn gọi là Bồ kếp, chùm kết, tên khoa học là gleditsia australis. Quả thường được dùng để gội đầu. Các bộ phận có thể dùng làm thuốc gồm:Quả (tạo giác): Khi dùng phải bỏ hạt, dùng sống hoặc tẩm nước cho mềm, sấy khô. Có khi đốt thành than, tán bột. Hạt (tạo giác tử): Thu ở quả già đã phơi hay sấy khô.Gai (tạo giác thích): Chứa các hoạt chất kháng khuẩn và nấm. Nước sắc gai Bồ kết có tác dụng ức chế tụ cầu vàng.
Theo Đông y, quả Bồ kết vị cay, mặn, tính ôn, hơi có độc, có tác dụng thông khiếu, khử đờm, tiêu thũng, gây hắt hơi; dùng làm thuốc tiêu đờm, gây nôn và thông đại tiện, sát trùng. Chủ yếu nó được dùng điều trị trúng phong, cấm khẩu, tiêu thực, hạ suyễn, sáng mắt. Liều dùng 0,5-1 g/ngày dưới dạng thuốc bột, hoặc đốt thành than để dùng, hoặc thuốc sắc.
Hạt có vị cay, tính ôn, có tác dụng thông đại tiện, điều trị mụn nhọt. Liều dùng 5-10 g/ngày, dưới dạng thuốc sắc. Gai có vị cay, tính ôn, có tác dụng tiêu thũng, sát trùng, giảm sưng vú, làm xuống sữa. Liều dùng 5-10 g/ngày dưới dạng thuốc sắc.
Cả quả, hạt, lá và vỏ cây Bồ kết đều có độc tính. Tính độc chỉ cao khi dùng làm thuốc mà không sao hay nướng thật vàng hoặc đốt thành than (dùng sống). Triệu chứng ngộ độc là tức ngực, nóng rát ở cổ, nôn ói; sau đó tiêu chảy, tiêu ra nước có bọt, đau đầu, mệt mỏi, chân tay rã rời.
Các đơn thuốc kinh nghiệm có Bồ kết
Trúng phong, cấm khẩu, hôn mê, bất tỉnh: Dùng quả Bồ kết (cả hạt) đốt cháy, tán bột (có thể phối hợp với bạc hà), lấy một ít thổi vào lỗ mũi cho hắt hơi và xát một ít vào chân răng sẽ tỉnh.
Co giật, kinh giản, đờm ngược lên nghẹt cổ, miệng sùi đờm rãi, hoặc hen suyễn, đờm kéo lên khò khè khó thở: Dùng bột Bồ kết đốt tồn tính và phèn phi lượng bằng nhau, trộn đều, hòa vào nước cho uống mỗi lần 0,5 g, ngày uống 3-6 g cho đến khi nôn đờm ra hoặc hạ đờm xuống được thì thôi.
Bí đại tiện, tắc ruột hoặc bụng trướng sau mổ không trung tiện được, hoặc phù ứ nước: Dùng Bồ kết đốt tồn tính tán bột, trộn với dầu lạc hoặc dầu vừng tẩm vào bông để vào trong hậu môn, làm vài lần sẽ trung tiện được và thông đại tiện.
Giun kim: Làm như trên vào buổi tối, liên tiếp 3 ngày, mỗi ngày một lần.
Sâu răng, nhức răng: Quả tán nhỏ, đắp vào chân răng, nếu chảy nước dãi thì nhổ đi; hoặc dùng bột Bồ kết đốt tồn tính xỉa vào chân răng.
Lở ngứa do nấm, trẻ em chốc đầu: Ngâm Bồ kết vào nước nóng rửa sạch chỗ tổn thương. Sau đó lấy bột Bồ kết đã đốt tồn tính tán bột rắc vào.
Lỵ lâu ngày: Hạt Bồ kết sao vàng tán nhỏ, dùng bột nếp nấu thành hồ, viên lại bằng hạt ngô. Dùng 10-20 viên/ngày, uống với nước chè đặc (nên uống vào sáng sớm tránh mất ngủ).
Trị ho: Bồ kết 1 g, quế chi 1 g, đại táo 4 g, cam thảo 2 g, sinh khương 2 g, thêm nước khoảng 600 ml, sắc còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Mụn nhọt bọc không vỡ mủ: Gai Bồ kết 5-10 g nấu nước uống. Có thể phối hợp gai Bồ kết với kim ngân hoa, cam thảo, mỗi vị 2-8 g, sắc nước uống. Dân gian còn có kinh nghiệm dùng gai Bồ kết và quả Bồ hòn đốt thành than, tán bột mịn, trộn với Bồ hóng bếp và nhựa thông làm cao dán nhọt cho rút mủ rất tốt.
Chú ý: Người suy nhược, phụ nữ có thai không nên dùng Bồ kết để uống.
__________________________________
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét